Hạ tầng công nghệ – Taichinhkinhte.com https://taichinhkinhte.com Trang tin tức tài chính & kinh tế 24/7 Thu, 11 Sep 2025 13:56:41 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.2 https://cloud.linh.pro/taichinhkinhte/2025/08/tintuctaichinh.svg Hạ tầng công nghệ – Taichinhkinhte.com https://taichinhkinhte.com 32 32 Bệnh viện lớn khó chuyển đổi số vì vướng chi phí CNTT và quy trình chuyên môn https://taichinhkinhte.com/benh-vien-lon-kho-chuyen-doi-so-vi-vuong-chi-phi-cntt-va-quy-trinh-chuyen-mon/ Thu, 11 Sep 2025 13:56:37 +0000 https://taichinhkinhte.com/benh-vien-lon-kho-chuyen-doi-so-vi-vuong-chi-phi-cntt-va-quy-trinh-chuyen-mon/

Chuyển đổi số y tế đang là một thách thức lớn đối với các bệnh viện chuyên sâu tại Việt Nam. Tại Diễn đàn Y tế Việt Nam 2025, GS.TS Lê Hữu Song, Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, đã chỉ ra những khó khăn trong việc ứng dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo (AI) trong chẩn đoán và điều trị y khoa. Theo ông, các bệnh viện càng lớn, càng chuyên sâu thì càng khó và chậm trong chuyển đổi số y tế.

Bác sĩ xem hồ sơ bệnh án điện tử của bệnh nhân trên máy tính, không phải rà từng trang trong tệp hồ sơ giấy. Ảnh: Võ Thu
Bác sĩ xem hồ sơ bệnh án điện tử của bệnh nhân trên máy tính, không phải rà từng trang trong tệp hồ sơ giấy. Ảnh: Võ Thu

Thách thức lớn nhất là thay đổi tư duy, con người. GS.TS Lê Hữu Song nhận định rằng nền tảng công nghệ, cơ sở hạ tầng là thách thức đầu tiên. Thực tế, nền tảng băng thông, hệ thống máy chủ chưa thực sự chuẩn hóa. Dữ liệu y tế có thể lớn nhưng chưa khai thác được do không thống nhất và chưa chuẩn hóa. Yếu tố quyết định, cũng là thách thức lớn nhất là con người, với sự e ngại thay đổi. Với bệnh án điện tử, quy trình từ chuyên môn, quản lý phải được xây dựng chuẩn. Nhưng không phải đơn vị nào, cá nhân nào cũng mong muốn việc đó.

Bệnh viện lớn chậm chuyển đổi số do nhiều lý do. Hồ sơ bệnh án điện tử là điểm cốt lõi trong chuyển đổi số y tế. Nhưng đến nay, chỉ có 270 cơ sở thực hiện xong việc này, trong số này, không nhiều bệnh viện hạng đặc biệt hoặc cấp chuyên sâu. Từ thực tiễn, GS.TS Lê Hữu Song cho rằng các bệnh viện càng lớn, càng chuyên sâu thì lại càng khó và chậm trong chuyển đổi số y tế. Mấu chốt vấn đề là “thay đổi tư duy”, trong khi thay đổi thói quen đơn vị càng lớn thì càng khó khăn.

Bệnh viện có hàng chục nghìn quy trình chuyên môn khác nhau. Văn bản giấy không kết nối với nhau, muốn chuyển đổi số, sử dụng AI, các đơn vị từ lâm sàng, cận lâm sàng, đến dược, trang thiết bị, kiểm soát nhiễm khuẩn… phải kết nối. Điều này đòi hỏi sự đầu tư và thay đổi lớn trong cách thức làm việc.

Chi phí đầu tư lớn cũng là một thách thức. Các chuyên gia tính toán, trung bình mỗi bệnh viện tuyến tỉnh cần đầu tư hơn 10 tỷ đồng để triển khai bệnh án điện tử. Với các bệnh viện quy mô lớn, số tiền đầu tư còn lớn hơn rất nhiều. Trước đó, Bộ Y tế yêu cầu đơn vị chuyên môn xây dựng quy định kết cấu chi phí ứng dụng CNTT trong giá dịch vụ khám chữa bệnh, cần hoàn thành trong tháng 6, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có hướng dẫn.

Để đẩy mạnh chuyển đổi số y tế, cần có sự hỗ trợ và đầu tư từ các cấp, các ngành. Đồng thời, cần có các chính sách hỗ trợ để giúp các bệnh viện vượt qua những thách thức này. Việc ứng dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo trong chẩn đoán và điều trị y khoa là điều cần thiết để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và đáp ứng nhu cầu của người dân.

Trong bối cảnh hiện nay, việc chuyển đổi số y tế là một yêu cầu tất yếu. Các bệnh viện cần phải nhanh chóng thích nghi và đổi mới để đáp ứng nhu cầu của người dân và xu hướng phát triển của ngành y tế. Việc này đòi hỏi sự cố gắng và nỗ lực từ tất cả các bên liên quan, bao gồm cả các bệnh viện, cơ quan quản lý và các chuyên gia trong lĩnh vực y tế.

]]>
Việt Nam cần hạ tầng 5G để AI tạo ra giá trị đột phá https://taichinhkinhte.com/viet-nam-can-ha-tang-5g-de-ai-tao-ra-gia-tri-dot-pha/ Sat, 02 Aug 2025 20:57:46 +0000 https://taichinhkinhte.com/viet-nam-can-ha-tang-5g-de-ai-tao-ra-gia-tri-dot-pha/

Công nghệ 5G có tiềm năng đóng góp đáng kể vào nền kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, với ước tính lên tới 130 tỷ USD vào năm 2030, theo một nghiên cứu gần đây của Trường Chính sách Công Lý Quang Diệu (LKYSPP). Tuy nhiên, mức độ ứng dụng 5G trong khu vực ASEAN hiện còn chênh lệch lớn. Trong khi Singapore đã đạt mức ứng dụng 5G lên tới 48,3%, một số quốc gia thành viên ASEAN khác chỉ mới đạt dưới 1%. Điều này đặt ra thách thức về việc thu hẹp khoảng cách số và đảm bảo năng lực cạnh tranh khu vực.

Giáo sư Vũ Minh Khương, Trường Chính sách Công Lý Quang Diệu, Đại học Quốc gia Singapore
Giáo sư Vũ Minh Khương, Trường Chính sách Công Lý Quang Diệu, Đại học Quốc gia Singapore

Các nhà nghiên cứu cho rằng nếu không có hành động phối hợp kịp thời, những chênh lệch này có thể làm sâu sắc thêm khoảng cách số và làm suy yếu năng lực cạnh tranh khu vực, khiến ASEAN bị tụt lại phía sau trong cuộc đua chuyển đổi số toàn cầu. Giáo sư Vũ Minh Khương, Trường Chính sách Công Lý Quang Diệu, Đại học Quốc gia Singapore, nhận định rằng sự hội tụ giữa 5G và trí tuệ nhân tạo (AI) chính là hạ tầng cho đổi mới sáng tạo, thúc đẩy các lĩnh vực như sản xuất thông minh, nông nghiệp chính xác, và giao thông tự hành.

Dựa trên các cuộc phỏng vấn chuyên sâu và khảo sát với hơn 400 chuyên gia đến từ 8 quốc gia ASEAN, nghiên cứu của LKYSPP chỉ ra rằng các chính phủ cần nhìn nhận 5G như một hạ tầng chiến lược cho AI, chứ không đơn thuần là nâng cấp viễn thông. Đồng thời, cần khẩn trương thu hẹp khoảng cách kỹ năng đang cản trở doanh nghiệp áp dụng công nghệ. Để đảm bảo tương lai số của ASEAN, báo cáo đề xuất 5 ưu tiên chiến lược: Xây dựng các chiến lược phát triển 5G-AI quốc gia với lộ trình rõ ràng đến năm 2030; thành lập cơ quan điều phối có quyền hạn thực sự tại các quốc gia thành viên ASEAN; triển khai các chính sách bao trùm, tiên tiến nhằm tăng cường khả năng tiếp cận và đổi mới; phát triển hệ sinh thái AI thông qua hợp tác công – tư; triển khai các cơ chế giám sát mạnh mẽ để theo dõi tiến độ và cho phép điều chỉnh lộ trình.

Tại Việt Nam, các nhà mạng viễn thông hiện chưa đầu tư đúng mức cho 5G. Giáo sư Vũ Minh Khương cho rằng Chính phủ cần chủ động điều phối giống như cách Singapore đang làm bằng cách kết nối các bên: nhà cung cấp công nghệ quốc tế, doanh nghiệp trong nước, người dùng và các quỹ tài trợ. Sự kết hợp giữa 5G và AI sẽ mở ra một kỷ nguyên mới cho trải nghiệm kết nối thông minh, góp phần định hình lại các ngành công nghiệp trong tương lai.

Chính vì vậy, khi nói đến năng lực cạnh tranh của AI, không thể bỏ qua vai trò chiến lược của mạng 5G. Việc ứng dụng và phát triển 5G không chỉ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, mà còn đóng góp vào sự phát triển kinh tế – xã hội của các quốc gia trong khu vực ASEAN. Do đó, các quốc gia thành viên ASEAN cần nhanh chóng triển khai các chiến lược phát triển 5G-AI để không bị tụt lại phía sau trong cuộc đua chuyển đổi số toàn cầu.

]]>
Hàn Quốc giúp Việt Nam triển khai hệ thống truyền thông không gian cho Internet 6G https://taichinhkinhte.com/han-quoc-giup-viet-nam-trien-khai-he-thong-truyen-thong-khong-gian-cho-internet-6g/ Fri, 01 Aug 2025 02:40:38 +0000 https://taichinhkinhte.com/han-quoc-giup-viet-nam-trien-khai-he-thong-truyen-thong-khong-gian-cho-internet-6g/

Công ty khởi nghiệp Hàn Quốc Spacebit đã ký kết hợp tác với Công ty Cổ phần Giải pháp Công nghệ Thông tin Quốc tế ITS và Viện Nghiên cứu Điện tử và Viễn thông Hàn Quốc (ETRI) để triển khai hệ thống truyền thông không gian tại Việt Nam. Sự hợp tác này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc thương mại hóa công nghệ truyền thông không gian tại Đông Nam Á, và mở đầu cho mô hình hạ tầng lai kết hợp giữa vệ tinh và mặt đất, nhằm cung cấp khả năng kết nối nhanh, rộng và bền vững hơn cho người dùng.

Công nghệ truyền dẫn được sử dụng trong dự án này là thành quả nghiên cứu của ETRI, cho phép truyền dữ liệu ổn định ở tốc độ cao qua môi trường quang, ngay cả khi điều kiện địa lý hoặc thời tiết bất lợi. Viện này đã phát triển công nghệ AOWC (Adaptive Optical Wireless Communication) từ năm 2016 và đã chuyển giao công nghệ này cho Spacebit để thương mại hóa. Công nghệ AOWC là một giải pháp quan trọng giúp nâng cao hiệu suất và độ tin cậy của hệ thống truyền thông không gian.

Dự án sẽ triển khai tại 24 địa điểm chiến lược trên cả nước, với mục tiêu thiết lập một mạng truyền thông tốc độ siêu cao, có thể hoạt động độc lập hoặc song song với mạng cáp quang hiện có. Công nghệ này không chỉ phục vụ cho các ngành công nghệ cao mà còn giúp người dân ở những nơi khó tiếp cận hạ tầng được kết nối tốt hơn. Việc triển khai dự án này cũng giúp tăng cường khả năng kết nối và hỗ trợ các hoạt động kinh tế, xã hội tại các khu vực nông thôn và vùng sâu.

Ngoài công nghệ AOWC, dự án này còn sử dụng DTN (Delay/Disruption Tolerant Networking) – lớp nền tảng giúp duy trì kết nối trong mọi tình huống. DTN hoạt động theo cơ chế ‘lưu – chuyển tiếp’, dữ liệu được lưu tại các điểm trung gian và sẽ tiếp tục truyền đi khi kết nối được thiết lập lại. Sự kết hợp giữa AOWC và DTN giúp đảm bảo rằng hệ thống truyền thông không gian có thể hoạt động ổn định và hiệu quả trong mọi điều kiện.

Ông Park Jung-tae, CEO Spacebit, cho biết Việt Nam là thị trường lý tưởng để khởi đầu, không chỉ vì tiềm năng tăng trưởng mà còn vì sự ủng hộ mạnh mẽ của Chính phủ cho chuyển đổi số. Spacebit tin rằng từ đây, họ có thể tiếp cận nhanh hơn với các thị trường tương tự trong khu vực. Sự hợp tác giữa Spacebit, ITS và ETRI là một ví dụ tiêu biểu cho mô hình hợp tác công – tư – nghiên cứu trong kỷ nguyên deeptech.

Đại diện ITS Việt Nam chia sẻ rằng công nghệ truyền thông không gian không chỉ phục vụ cho các ngành công nghệ cao mà còn giúp người dân ở những nơi khó tiếp cận hạ tầng được kết nối tốt hơn. Dự án hợp tác giữa Spacebit, ITS và ETRI là một bước tiến quan trọng trong việc phát triển hạ tầng truyền thông tại Việt Nam, và góp phần hỗ trợ các hoạt động kinh tế, xã hội tại các khu vực nông thôn và vùng sâu.

Việc chọn Việt Nam làm bàn đạp cho chiến lược này không phải là ngẫu nhiên, vì Việt Nam có vị trí địa lý chiến lược, hạ tầng pháp lý đang được hoàn thiện nhanh chóng và nhu cầu số hóa rất lớn ở cả đô thị lẫn nông thôn. Dự án này cũng thể hiện sự cam kết của các bên trong việc hỗ trợ sự phát triển của công nghệ truyền thông không gian tại Việt Nam và khu vực.

]]>
Nâng cao kỹ số cho người dân: Hành trình đồng hành của chính quyền và nhân dân https://taichinhkinhte.com/nang-cao-ky-so-cho-nguoi-dan-hanh-trinh-dong-hanh-cua-chinh-quyen-va-nhan-dan/ Mon, 28 Jul 2025 10:41:53 +0000 https://taichinhkinhte.com/nang-cao-ky-so-cho-nguoi-dan-hanh-trinh-dong-hanh-cua-chinh-quyen-va-nhan-dan/

Việc học làm công dân số hiện nay là một hành trình dài, đòi hỏi sự kiên nhẫn, thích nghi và sự đồng hành chặt chẽ giữa chính quyền và nhân dân. Mục tiêu cốt lõi là giúp người dân nhận thức rõ ràng về tiện lợi mà chuyển đổi số mang lại trong đời sống hàng ngày, từ đó khuyến khích mọi người chủ động tham gia vào quá trình này.

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số đã tạo ra những thay đổi sâu sắc trong mọi mặt của đời sống xã hội, từ phương thức học tập, lao động, thực hiện các dịch vụ hành chính công, hoạt động thương mại cho đến cách thức giao tiếp xã hội. Trong bối cảnh đó, khái niệm công dân số ngày càng được quan tâm và chú ý.

Hiện nay, việc sử dụng điện thoại thông minh và internet đã trở nên phổ biến, tạo ra nền tảng quan trọng cho việc thực hiện chuyển đổi số toàn dân. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận người dân, đặc biệt là người cao tuổi, lao động phổ thông và những người sống ở vùng sâu, vùng xa, dù đã có thiết bị kết nối mạng nhưng vẫn chưa có kỹ năng để tận dụng tối đa các tiện ích của công nghệ số.

Họ thường gặp khó khăn khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến hay thực hiện thanh toán điện tử. Nhận thấy vấn đề này, các tổ công nghệ số cộng đồng đã tích cực hoạt động, đến từng hộ dân để hướng dẫn cài đặt ứng dụng, tạo tài khoản định danh điện tử, đăng ký tiêm vaccine và thanh toán hóa đơn điện, nước trực tuyến. Tỉnh đoàn cũng đã triển khai các đội hình tình nguyện nhằm hỗ trợ chính quyền cơ sở triển khai mô hình hành chính điện tử và chuyển đổi số tại 102 đơn vị hành chính cấp xã.

Người dân, đặc biệt là người lớn tuổi và những người ít tiếp xúc với công nghệ, thường mang tâm lý e ngại khi tiếp cận các dịch vụ công trực tuyến và tiện ích công nghệ. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ tận tình của đoàn viên, thanh niên, họ đã có thể tự tin và thành thạo hơn trong việc sử dụng các dịch vụ này.

Học làm công dân số không chỉ đơn thuần là học cách sử dụng công nghệ mà còn bao gồm việc học cách sống an toàn và có trách nhiệm trên không gian mạng. Người dân cần được trang bị kỹ năng nhận diện đối với các hành vi lừa đảo trên nền tảng số và biết cách bảo vệ thông tin cá nhân của mình. Do đó, việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người dân nâng cao ý thức cảnh giác và chú ý bảo mật quyền riêng tư trên tài khoản là rất cần thiết.

Tóm lại, việc học làm công dân số là một quá trình dài hạn, đòi hỏi sự nỗ lực và hợp tác giữa chính quyền và nhân dân. Mục tiêu là giúp người dân tận dụng được các tiện ích của công nghệ số để cải thiện đời sống và phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững. Qua đó, chúng ta có thể xây dựng một cộng đồng số an toàn, lành mạnh và hiệu quả cho tất cả mọi người.

]]>